Ths.KTS NGUYỄN PHƯỚC DỰ
4.1 Quy trình quản lý thông tin liên quan đến giai đoạn vận hành của tài sản
Quy trình quản lý thông tin (Hình 4) sẽ được áp dụng trong suốt giai đoạn vận hành của
mỗi tài sản được xác định thông qua việc sử dụng 5.1.3, và trong trường hợp tài sản hiện hữu, quy trình này sẽ được áp dụng cho tất cả
thông tin cũ liên quan đến tài sản đó.
Quy trình quản lý thông tin sẽ hoạt động trong hoặc liên kết với các hệ thống doanh nghiệp hoặc
các chức năng của tổ chức khi cần thiết để tối ưu hóa việc triển khai.
Ghi chú:
Quản lý thông tin
hoạt động
Nhóm hoạt động
Điểm quyết định, câu hỏi
và hành động
1. Đánh giá và nhu cầu A. Các hoạt động được thực hiện trong H. Loại sự kiện kích hoạt cung cấp
2. Mời thầu/yêu cầu giai đoạn vận hành của thông tin tài sản
để cung cấp dịch vụ B. Các hoạt động được thực hiện cho mỗi K. Tiếp tục cuộc hẹn
3. Phản hồi lời mời thầu/cuộc hẹn được thực hiện trước L. Tiếp tục thông tin này
yêu cầu cung cấp dịch vụ. Quy trình quản lý sự kiện kích hoạt
4. Cuộc hẹn C. Các hoạt động được thực hiện cho mỗi M. Thông qua cuộc hẹn được thực hiện trước
5. Huy động cuộc hẹn được thực hiện sau sự kiện kích hoạt
6. Sản xuất thông tin. Sự kiện kích hoạt hoặc giai đoạn giao hàng N. Nhận được từ bên khác
7. Chấp nhận mô hình thông tin sử dụng ISO 19650‑2. Bên chỉ định/chủ sở hữu tài sản
bằng cách chỉ định bên D. Các hoạt động được thực hiện khi P. Thông qua cuộc hẹn được thực hiện sau
8. Tổng hợp AIM. Mua tài sản. Sự kiện kích hoạt hoặc giai đoạn giao hàng
E. Các hoạt động được thực hiện trong quá trình sử dụng ISO 19650‑2
giai đoạn mua sắm Q1. Có — bên được chỉ định chính
(của mỗi cuộc hẹn) chờ sự kiện kích hoạt tiếp theo
F. Các hoạt động được thực hiện trong Q2. Có — bên được chỉ định chính
thông tin kế hoạch tiến triển đến giai đoạn phân phối tiếp theo
(của mỗi cuộc hẹn) mốc quan trọng
Các hoạt động G được thực hiện trong Quý 3 có — bên chỉ định vẫn
việc sản xuất thông tin có trách nhiệm
LƯU Ý 1 Quy trình này nhằm mục đích giảm lượng thông tin cần đối chiếu ở bước 8 và giảm
công sức thực hiện.
LƯU Ý 2 Có thể có nhiều bên được chỉ định chủ trì phản hồi cùng một sự kiện kích hoạt — xem A.3 để biết
ví dụ về các sự kiện kích hoạt.
LƯU Ý 3 Các hoạt động được xác định bởi C có thể áp dụng trong giai đoạn vận hành hoặc giai đoạn phân phối của vòng đời.
Các hoạt động được xác định bởi B và D áp dụng trong giai đoạn vận hành của vòng đời.
LƯU Ý 4 Các quy trình con trong các hoạt động quản lý thông tin từ 1 đến 8 được thể hiện trong Hình 5 đến 12.
Hình 4 — Quy trình quản lý thông tin hỗ trợ giai đoạn vận hành của tài sản
4.2 Mối quan hệ giữa tài liệu này và ISO 19650-2
Bên chỉ định trong tài liệu này sẽ quyết định xem các yêu cầu của ISO 19650-2 có áp dụng cho các sự kiện kích hoạt cụ thể và/hoặc liên quan đến các tài sản cụ thể hay không. Khi thực hiện việc này, bên chỉ định
sẽ xem xét:
— quy mô và độ phức tạp của (các) tài sản;
— quy mô và độ phức tạp của việc ứng phó với (các) sự kiện kích hoạt; và
— quy mô và độ phức tạp của (các) nhóm triển khai được chỉ định để ứng phó với
(các) sự kiện kích hoạt.
Nếu quyết định rằng ISO 19650-2 được áp dụng, và bên chỉ định trong ISO 19650-2 khác với
bên chỉ định trong tài liệu này, thì hai bên chỉ định này sẽ:
— đảm bảo rằng trách nhiệm tương ứng của họ trong ISO 19650-2 và tài liệu này được
thiết lập rõ ràng và được truyền đạt cho nhau; và
— đảm bảo rằng các yêu cầu thông tin từ bên chỉ định trong tài liệu này được chỉ định cho
tất cả các bên chỉ định chính có liên quan được chỉ định theo ISO 19650-2.
Khi áp dụng cả ISO 19650-2 và tài liệu này, cần có sự nhất quán giữa
Sách học BIM & Revit, Tác giả : ThS.KTS.Nguyễn Phước Dự