Ths.KTS NGUYỄN PHƯỚC DỰ
QUI ƯỚC ĐẶT TÊN FILE
TRONG QUI TRÌNH BIM -ISO 19650
Phần qui ước đã Việt hoá của Ban chỉ đạo BIM Việt Nam:
Đối với BIM cấp 2, quy ước đặt tên là bắt buộc. Để đạt được Mức độ trưởng thành BIM cao nhất, trong đó dữ liệu được trao đổi thường xuyên giữa các bộ phận và tổ chức khác nhau, quy ước đặt tên được xác định trước và thống nhất là điều kiện mà nếu không có thì dự án không thể thành công. Việc áp dụng hệ thống đặt tên tiêu chuẩn này cho các thư mục, tệp, tham số và bất kỳ phần tử nào được chia sẻ giữa các bên liên quan sẽ đảm bảo ít hiểu lầm và sai sót hơn khi trao đổi dữ liệu.
Các bên liên quan sẽ quét và truy cập các tệp để thu thập hoặc sửa đổi dữ liệu từ các tệp. Tiêu chuẩn đặt tên cho các tệp và thư mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc truy cập và truy xuất trực tiếp thông tin được lưu trữ trong tổ chức
Số lượng ký tự trong các trường thông tin cần được thống nhất lựa chọn cố định và sử dụng trong suốt thời gian thực hiện dự án.
① Dự án: Thông thường Mã dự án được lấy từ các Ký tự đầu của tên dự án, ví dụ:
② Đơn vị khởi tạo: Thông thường Mã Đơn vị được lấy từ các Ký tự đầu của tên công ty hoặc tên viết tắt của công ty, ví dụ:
③ Khối tích/hệ thống: Các mã tiêu chuẩn sau nên được áp dụng:
Với từng dự án khác nhau, danh sách này có thể được mở rộng với các mã riêng của dự án. Ví dụ:
④ Cao trình/Vị trí/Lý trình: Dùng để chỉ vị trí hoặc lý tình của công trình.
Mã có độ dài hai ký tự, có thể bao gồm ký tự chữ và số.
Ví dụ:
⑤ Loại: Các mã tiêu chuẩn sau đây nên được áp dụng:
Danh sách này có thể được mở rộng với các mã riêng của dự án.
⑥Vai trò: Ví dụ về ký hiệu trường đặt tên cho một số vai trò đảm nhiệm theo thông lệ quốc tế
Danh sách này có thể được mở rộng với các mã riêng của từng dự án với 2 ký tự.Trong điều kiện cụ thể của dự án và quy định của pháp luật hiện hành, các vị trí/ vai trò nêu trên có thể thay đổi.
⑦ Số thứ tự: Trường số thứ tự cần được gán cho mỗi vùng chứa thông tin khi nó nằm trong một chuỗi, không phân biệt bởi bất kỳ một trường nào khác. Việc đánh số để mã hoá cần được quy định trong tiêu chuẩn thông tin của dự án và nó nên có độ dài từ 4-6 chữ số nguyên.
Các số 0 đứng đầu nên được sử dụng và chú ý không thể hiện các thông tin có trong các trường khác
Ví dụ: Trường số thứ tự được quy định có 4 chữ số, các vùng chứa dữ liệu sẽ được đánh số: 0001, 0002, 0003…
Các phần tùy chọn được qui ước trong BEP của mỗi dự án. Cá loại dữ liệu được thay đổi liên tục trong quá trình tạo lập như bản vẽ thì các phần 8,9,10 là bắt buộc.
⑧ Mô tả: 2- 8 ký tự
Mô tả thêm các chỉ số khác như phiên bản Revit. qui ước trong BEP.
⑨ Trạng thái: 2 ký tự, bắt đầu bằng S,A,B hayCR
Mô tả mã trạng thái
Nhóm S – Suitable for Sharing (thông tin để chia sẻ trong giai đoạn WIP/Shared)
-
S1 – Suitable for Coordination (Dùng cho phối hợp)
→ Mô hình/bản vẽ phát hành để các bên khác tham khảo, kiểm tra xung đột, phối hợp đa bộ môn. -
S2 – Suitable for Information (Dùng để cung cấp thông tin)
→ Tài liệu/mô hình chỉ để người khác tham khảo thông tin, không dùng cho quyết định kỹ thuật. -
S3 – Suitable for Review & Comment (Dùng để xem xét, góp ý)
→ Gửi đi để được phản hồi, góp ý trước khi phê duyệt hoặc chỉnh sửa. -
S4 – Suitable for Stage Approval (Dùng cho phê duyệt giai đoạn)
→ Thông tin phát hành để trình duyệt chính thức theo từng mốc giai đoạn (ví dụ: duyệt thiết kế sơ bộ). -
S5 – Suitable for Manufacture (Dùng để chế tạo, gia công)
→ Thông tin đủ để chuyển giao cho nhà sản xuất, xưởng gia công. -
S6 – Suitable for Procurement (Dùng cho mua sắm, đấu thầu vật tư)
→ Hồ sơ/mô tả kỹ thuật phục vụ đấu thầu, mua sắm thiết bị, vật liệu. -
S7 – Suitable for As-Built (Dùng để lập hồ sơ hoàn công)
→ Dữ liệu xác nhận hiện trạng sau thi công để lập hồ sơ bàn giao.
Nhóm A/B – Published Information (thông tin chính thức xuất bản)
-
A1, An… – Authorized and Accepted (Chấp thuận chính thức để dùng cho xây dựng)
→ Đây là bộ hồ sơ đã qua phê duyệt cuối cùng, đủ điều kiện dùng trong xây dựng. -
B1, Bn… – Authorized for Tender / Contractual (Dùng cho mời thầu, hợp đồng)
→ Hồ sơ xuất bản để sử dụng trong hồ sơ mời thầu, đấu thầu hoặc làm cơ sở pháp lý.
Nhóm CR – Client Request (theo yêu cầu khách hàng)
-
CR – As per Client Request
→ Thông tin được cung cấp để đáp ứng yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư, không nằm trong kế hoạch chuẩn.
⑩ Phiên bản: 2-6 ký tự bắt đầu bằng chữ P,C
Nhóm P – Preliminary (Thông tin sơ bộ / chưa chính thức)
-
Dùng cho các tài liệu/mô hình phát hành nội bộ hoặc để xin ý kiến, chưa phải hồ sơ chính thức.
-
Đánh số theo chuỗi P01, P02, P03…
-
Nếu trong một lần phát hành lại có nhiều file WIP, chúng sẽ có nhánh nhỏ như P01.01, P01.02, P01.03…
-
Khi nhóm quyết định thay đổi/phát triển tiếp, sẽ gom lại thành một gói P01 → P02 → P03…
-
Ý nghĩa:
-
P01: lần chia sẻ sơ bộ đầu tiên (preliminary issue)
-
P02: lần chia sẻ sơ bộ thứ hai (sau chỉnh sửa)
-
P03: tiếp tục…
-
-
Ví dụ: bạn gửi bản vẽ để xin ý kiến từ các bộ môn khác → gán mã P.
Nhóm C – Contractual (Thông tin đã chấp thuận / chính thức)
-
Dùng cho hồ sơ đã được chủ đầu tư hoặc bên có thẩm quyền phê duyệt → chính thức dùng cho xây dựng hoặc theo hợp đồng.
-
Đánh số C01, C02, C03…
-
Ý nghĩa:
-
C01: lần phát hành chính thức đầu tiên.
-
C02: bản cập nhật chính thức lần 2.
-
C03: bản cập nhật chính thức lần 3…
-
-
Ví dụ: hồ sơ thiết kế được duyệt để triển khai thi công → gán mã C.
Sách học BIM & Revit, Tác giả : ThS.KTS.Nguyễn Phước Dự