Ths.KTS NGUYỄN PHƯỚC DỰ
Nội dung chính:
- Giới thiệu môi trường dữ liệu chung CDE
- Nguyên tắc chung khi xây chọn phuong án thiết lập CDE
- Các lựa chọn tham khảo
CDE - môi trường dữ liệu chung, là một bộ tập hợp các nguyên tắc, qui ước, phương pháp, cách thức ... được xác lập để các bên tham gia trong nhóm dự án quản lý, chia sẻ, lưu trữ dữ liệu, phối hợp làm việc thuận tiện. Các đối tượng như máy móc thiết bị, phần mềm,...chỉ là những công cụ để hỗ trợ tuân thủ các yêu cầu của CDE, không bắt buột phải sử dụng sản phẩm nào nhưng quá trình chuyển giao thông tin giữa các bên tham gia phải đáp ứng các qui tắc trong CDE.
Các mức sử dụng BIM liên quan đến CDE:
①- Giới thiệu môi trường dữ liệu chung CDE
Nội dung trong BIM ISO 19650:
Bên chỉ định sẽ thiết lập (triển khai, cấu hình và hỗ trợ) môi trường dữ liệu chung của dự án (CDE) để phục vụ các yêu cầu chung của dự án và hỗ trợ việc sản xuất thông tin (5.6) mang tính cộng tác Môi trường dữ liệu chung của dự án sẽ cho phép:
a) mỗi vùng chứa thông tin có một ID duy nhất, dựa trên một quy ước đã thỏa thuận và được ghi chép bao gồm các trường được phân tách bằng dấu phân cách;
b) mỗi trường được gán một giá trị từ một tiêu chuẩn mã hóa đã thỏa thuận và được ghi chép;
c) mỗi vùng chứa thông tin có các thuộc tính sau được gán:
— trạng thái (phù hợp);
— sửa đổi;
— phân loại (theo khuôn khổ được xác định trong ISO 12006-2);
d) khả năng chuyển đổi giữa các trạng thái của vùng chứa thông tin;
e) ghi lại tên người dùng và ngày chuyển đổi vùng chứa thông tin giữa mỗi trạng thái; và
f) kiểm soát quyền truy cập ở cấp vùng chứa thông tin.
Chúng tôi đặc biệt khuyến nghị rằng CDE của dự án phải được triển khai trước khi phát hành lời mời thầu, để thông tin có thể được chia sẻ với các tổ chức đấu thầu theo cách an toàn.
Bên chỉ định cũng có thể chỉ định bên thứ ba để lưu trữ, quản lý hoặc hỗ trợ CDE của dự án. Trong trường hợp này, nên thực hiện việc này như một cuộc hẹn riêng trước khi bắt đầu mua bất kỳ bên được chỉ định nào khác. Hoặc bên chỉ định cũng có thể, sau này, chỉ định một bên được chỉ định để tiếp quản việc lưu trữ, quản lý hoặc hỗ trợ CDE của dự án. Trong cả hai trường hợp, nên bên chỉ định xác định thông số kỹ thuật về yêu cầu chức năng và phi chức năng.
Trong BIM ISO 19650, CDE là trách nhiệm bên chỉ định tức là chủ đầu tư thiết lập (triển khai, cấu hình và hỗ trợ. Các qui tắc, qui ước, phương thức, định dạng dữ liệu là do chủ đầu tư quyết định trong Pre-BEP. Đấu thầu, các nhà thầu tiềm năng sẽ góp ý, đề xuất những thay đổi, chủ đầu tư thoả thuận, duyệt và ghi vào trong BEP.
CDE như mô tả trong khuyến nghị không phải là bắt buộc toàn bộ nhóm dự án dùng một CDE. Trong hình bên dưới cho thấy, mỗi đơn vị, tổ chứu có một CDE riêng nội bộ. Vấn đề là phương thức giao tiếp chuyển giao phải đúng yêu cầu của CDE chung cho dự án.
②- Nguyên tắc chung khi xây chọn phuong án thiết lập CDE
Mã trạng thái:
S0 Được các nhóm nhiệm vụ chỉ định để xác định các thùng chứa thông tin là Đang tiến hành và chưa phù hợp để chia sẻ bên ngoài nhóm nhiệm vụ.
S1 Được các nhóm nhiệm vụ chỉ định để giới hạn việc sử dụng thùng chứa thông tin chỉ cho các hoạt động phối hợp của người nhận. Các thùng chứa thông tin được chỉ định trạng thái này chỉ nên được sử dụng để hiểu hoặc thúc đẩy các mục tiêu của riêng họ một cách phối hợp. Nó có thể được chỉ định cho một thùng chứa thông tin hình học nhưng điều quan trọng là phải hiểu rằng S1 có thể được chỉ định cho bất kỳ thùng chứa thông tin nào.
S2 Được các nhóm nhiệm vụ chỉ định để giới hạn việc sử dụng thùng chứa thông tin cho bất kỳ hoạt động cụ thể nào của người nhận. Trạng thái này biểu thị rằng tác giả chỉ cung cấp thông tin để hỗ trợ người khác trong một số trường hợp nhất định. Ví dụ: thông tin tham khảo do bên chỉ định cung cấp, chẳng hạn như báo cáo tình trạng xuống cấp, sẽ được cấp mã trạng thái này. Một ví dụ khác là tệp email chứa ảnh công trường.
S3 Được các nhóm nhiệm vụ chỉ định để giới hạn việc sử dụng hộp chứa thông tin cho các hoạt động nhận xét và đánh giá chỉ dành cho người nhận. Các hộp chứa thông tin được chỉ định trạng thái này chỉ nên được sử dụng để xem xét nội dung của chúng so với các yêu cầu thông tin hoặc để cung cấp phản hồi về quá trình phát triển. Ví dụ: đề xuất phác thảo để giải quyết vấn đề thiết kế kỹ thuật trong giai đoạn Ý tưởng.
S4 Được các nhóm nhiệm vụ chỉ định để giới hạn việc sử dụng hộp chứa thông tin cho các hoạt động phê duyệt giai đoạn chỉ dành cho người nhận. Kết quả của quá trình đánh giá sau trạng thái này phải là việc chấp nhận hộp chứa thông tin rằng nó đáp ứng các yêu cầu của giai đoạn.
S5 Mã trạng thái này không được sử dụng trong Phụ lục Quốc gia
S6 Được các nhóm nhiệm vụ chỉ định để giới hạn việc sử dụng hộp chứa thông tin cho bên được chỉ định chính ủy quyền mô hình thông tin dự án (xem ISO 19650-2 điều khoản 5.7.1 và 5.7.2). Thông tin không được sử dụng cho mục đích hợp đồng, ví dụ như xây dựng, cho đến khi mô hình thông tin dự án mà nó là một phần của nó được bên được chỉ định chính ủy quyền và bên chỉ định chấp nhận. Nếu mô hình thông tin dự án bị từ chối nhưng bản thân vùng chứa thông tin không yêu cầu sửa đổi, trạng thái của nó sẽ vẫn là S6 cho đến khi mô hình thông tin dự án được ủy quyền. Nếu mô hình thông tin dự án bị từ chối và vùng chứa thông tin cần sửa đổi, thì nó sẽ được gán trạng thái S0 cho đến khi có thể chia sẻ lại. Lưu ý rằng một mô hình thông tin dự án có thể là một vùng chứa thông tin duy nhất hoặc có thể là nhiều vùng chứa thông tin tùy thuộc vào yêu cầu thông tin trao đổi.
S7 Được các nhóm tác vụ chỉ định để giới hạn việc sử dụng vùng chứa thông tin cho các hoạt động ủy quyền cho Giai đoạn 6 (Bàn giao) chỉ dành cho người nhận. Kết quả của trạng thái này sẽ là việc ủy quyền cho mô hình thông tin rằng nó đáp ứng các yêu cầu để bàn giao cho các nhóm quản lý cơ sở vật chất và tài sản.
A0-An Do các nhóm tác vụ chỉ định để đại diện cho Giai đoạn mà thùng chứa thông tin được ủy quyền và chấp nhận liên quan đến, theo kế hoạch phân phối thông tin tác vụ.
Ví dụ: A1 sẽ đại diện cho một thùng chứa thông tin được ủy quyền và chấp nhận được tạo ra trong Giai đoạn 1, A2 sẽ đại diện cho Giai đoạn 2 và cứ tiếp tục như vậy. Do các nhóm tác vụ chỉ định để đại diện cho một thùng chứa thông tin đã được ủy quyền và chấp nhận và trước đó đã được gán trạng thái S7.
*** Các chỉ số phải sau chư S và A tuỳ theo thiết kế CDE. Nó không bắt buộc phải theo chỉ dẫn trên. Tuy nhiên, việc làm theo chỉ dẫn chung sẽ giúp người tham gia dự án dễ tiếp cận và tránh nhầm lẫn.
Mã phiên bản:
Qui ước đặt tên:
③- Các lựa chọn tham khảo
1- Sử dụng máy chủ nội bộ để quản lý.
Sử dụng máy chủ nội bộ để cài đặt phần mềm quản lý lưu trữ dữ liệu sẽ giúp linh động trong việc quản lý BIM.
Ưu điểm:
- Đối với chủ đầu tư, giải pháp này sẽ giúp chủ đầu tư an tâm với tính bảo mật do mình thiết lập. Dễ dàng truy vấn, sao lưu dự phòng và kế thừa, trích xuất dư liệu tham khảo theo nhu cầu.
- Đối với nhà TVTK và nhà thầu thi công, giải pháp này giá thành rẻ. Làm việc linh động, phối hợp với WorkStation dễ dàng để làm việc nhóm.
Khuyết điểm:
- Phải có thời gian chuẩn bị.
- Đầu tư ban đầu cao.
- Cần IT quản trị và bảo trì.
2- Sử dụng dịch vụ đám mây.
Với các dịch vụ đám mây, chỉ cần mua và học cách sử dụng.
Ưu điểm:
- Không tốn thời gian chuẩn bị, chi phí trả theo từng năm.
Khuyết điểm :
- khó bảo đảm tính bảo mật cao. Đặc biệt với các dự án về an ninh quốc phòng hay các công trình nhạy cảm.
- Chi phí khá cao đối với TVTK.
- Không linh hoạt. Với mỗi dịch vụ đám mây sẽ có một số ưu khueyets điểm khác nhau mà bên thuê khó có thể đưa yêu cầu riêng.
Sách học BIM & Revit, Tác giả : ThS.KTS.Nguyễn Phước Dự