Ths.KTS NGUYỄN PHƯỚC DỰ
Mô hình thông tin tài sản (AIM) và mô hình thông tin dự án (PIM) là kho lưu trữ có cấu trúc thông tin cần thiết để đưa ra quyết định trong toàn bộ vòng đời của tài sản môi trường xây dựng. Bao gồm thiết kế và xây dựng tài sản mới, cải tạo tài sản hiện có và vận hành và bảo trì tài sản. Có thể mong đợi rằng lượng thông tin được lưu trữ trong các mô hình thông tin và các mục đích khác nhau mà thông tin sẽ được sử dụng sẽ chủ yếu tăng lên trong quá trình giao dự án và quản lý tài sản.
AIM và PIM có thể bao gồm thông tin có cấu trúc và không có cấu trúc. Ví dụ về thông tin có cấu trúc bao gồm các mô hình hình học, lịch trình và cơ sở dữ liệu. Ví dụ về thông tin không có cấu trúc bao gồm tài liệu, clip video và bản ghi âm. Các nguồn thông tin vật lý, chẳng hạn như mẫu đất và sản phẩm, nên được quản lý bằng quy trình quản lý thông tin được mô tả trong tài liệu này thông qua các tham chiếu chéo phù hợp, ví dụ như số mẫu.
Hầu hết các dự án đều liên quan đến công việc trên một tài sản hiện có, ngay cả khi đây là một địa điểm chưa được phát triển trước đó. Các dự án này phải bao gồm một số thông tin về tài sản đã có từ trước để hỗ trợ cho việc phát triển bản tóm tắt dự án và phải có sẵn cho các bên được chỉ định làm việc trong dự án.
Các quy trình quản lý thông tin trong tài liệu này bao gồm việc chuyển giao thông tin có liên quan giữa AIM và PIM khi bắt đầu và kết thúc dự án.
Thông tin về tài sản và dự án có giá trị đáng kể đối với các bên được chỉ định, chỉ định và chỉ định tham gia vào việc quản lý tài sản và triển khai dự án. Điều này bao gồm cả những nơi không có sự chỉ định chính thức.
Các bên được chỉ định, chỉ định và chỉ định bao gồm chủ sở hữu, người điều hành và người quản lý tài sản đã xây dựng và những người triển khai các dự án thiết kế và xây dựng. Thông tin về tài sản và dự án cũng có giá trị đối với các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý, nhà đầu tư, công ty bảo hiểm và các bên bên ngoài khác.
Các khái niệm và nguyên tắc có trong tài liệu này phải được áp dụng theo cách tương xứng và phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của tài sản hoặc dự án.
4.2 Quản lý thông tin theo tiêu chuẩn ISO 19650
Các khuyến nghị và yêu cầu về quản lý thông tin trong tiêu chuẩn ISO 19650 dựa trên việc chỉ định, chỉ định lãnh đạo và chỉ định các bên làm việc hợp tác với nhau, và tất cả các bên nên tham gia vào việc triển khai tiêu chuẩn ISO 19650.
Quản lý thông tin có thể được biểu diễn dưới dạng một chuỗi các giai đoạn trưởng thành, được thể hiện là Giai đoạn 1, 2 và 3 trong Hình 1. Hình này cho thấy sự phát triển của các tiêu chuẩn, tiến bộ trong công nghệ và các hình thức quản lý thông tin tinh vi hơn đều kết hợp để mang lại lợi ích kinh doanh ngày càng tăng. Tiêu chuẩn ISO 19650 chủ yếu được áp dụng ở Giai đoạn trưởng thành 2, nhưng cũng có thể được áp dụng một phần ở Giai đoạn 1 và 3.
Giai đoạn trưởng thành 2 cũng được xác định là "BIM theo tiêu chuẩn ISO 19650". Đây là nơi kết hợp các quy trình quản lý thông tin thủ công và tự động được sử dụng để tạo ra mô hình thông tin liên kết. Mô hình thông tin bao gồm tất cả các thùng chứa thông tin do nhóm nhiệm vụ cung cấp liên quan đến một tài sản hoặc một dự án.
Hình 1 — Quan điểm về các giai đoạn trưởng thành của quản lý thông tin tương tự và kỹ thuật số
Đối chiếu khả năng áp dụng
4.3 Quan điểm quản lý thông tin
Quy trình quản lý thông tin cần nhận ra các quan điểm quản lý thông tin khác nhau và cần kết hợp vào quy trình theo những cách sau:
— trong việc chỉ định các yêu cầu về thông tin;
— trong việc lập kế hoạch cung cấp thông tin; và
— trong việc cung cấp thông tin.
Quan điểm quản lý thông tin cần được xác định theo từng trường hợp cụ thể, nhưng bốn
quan điểm được mô tả trong Bảng 1 được khuyến nghị. Các quan điểm khác cũng có thể hữu ích, tùy thuộc vào
bản chất của tài sản hoặc dự án.
Bảng 1 — Quan điểm quản lý thông tin
Quan điểm | Mục đích | Ví dụ về các sản phẩm |
Quan điểm của chủ sở hữu tài sản | Để thiết lập và duy trì mục đích của tài sản hoặc dự án. Để đưa ra các quyết định kinh doanh chiến lược. | Kế hoạch kinh doanh Đánh giá danh mục tài sản chiến lược Phân tích chi phí vòng đời |
Quan điểm của người sử dụng tài sản | Để xác định các yêu cầu thực sự của người dùng và đảm bảo giải pháp tài sản có đúng chất lượng và năng lực. | Tóm tắt dự án AIM PIM Tài liệu sản phẩm |
Quan điểm giao dự án hoặc quản lý tài sản | Để lập kế hoạch và tổ chức công việc, huy động đúng nguồn lực, phối hợp và kiểm soát việc phát triển. | Kế hoạch, ví dụ như Kế hoạch thực hiện BIM Biểu đồ tổ chức Định nghĩa chức năng |
Quan điểm của xã hội | Để đảm bảo lợi ích của cộng đồng được chăm sóc trong suốt vòng đời tài sản (lập kế hoạch, giao và vận hành). |
Quyết định chính trị Quy hoạch khu vực Giấy phép xây dựng, nhượng bộ |
LƯU Ý Các sản phẩm mẫu có liên quan đến quan điểm của từng góc nhìn và không chỉ ra quyền sở hữu đối với các sản phẩm hoặc ai là người thực hiện công việc để tạo ra các sản phẩm. |
Sách học BIM & Revit, Tác giả : ThS.KTS.Nguyễn Phước Dự